Top Model là tên gọi chung của các định dạng chương trình truyền hình về đề tài người mẫu và thời trang được nhiều quốc gia trên khắp thế giới sản xuất. Cho đến hiện tại, nó đã phủ rộng 120 quốc gia (thị trường) với khoảng 40 phiên bản riêng biệt. Chương trình quy tụ dàn thí sinh trẻ đam mê ngành thời trang và có khát vọng trở thành người mẫu, người chiến thắng sẽ giành được danh hiệu và các giải thưởng bao gồm một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu, làm người mẫu ảnh cho một tạp chí và tham gia vào chiến dịch quảng cáo của một hãng mỹ phẩm. Định dạng này được cựu siêu mẫu Tyra Banks sáng lập và phát triển từ chương trình đầu tiên lên sóng năm 2003, do 10x10 Entertainment sản xuất.
Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
- Phiên bản kiểu America's Next Top Model ( Mỹ)
Mỗi chương trình Top Model có số tập dao động trong khoảng từ 9 đến 13 với 10-14 thí sinh khi bắt đầu. Thí sinh bị loại dần qua từng tập, nhưng đôi khi cũng có những trường hợp ngoại lệ như không có thí sinh bị loại hay nhiều thí sinh cùng bị loại (có thể cùng lúc hoặc không). Trong những tập phim đầu, các thí sinh được thay đổi diện mạo để thuận lợi hơn trong quá trình tranh tài, thường sau đợt loại thí sinh đầu tiên hoặc thứ hai. Khi chương trình đã đi được 2/3 chặng đường, chỉ còn lại 5-6 người, các thí sinh du hành đến một quốc gia khác để tìm kiếm cơ hội làm việc nước ngoài. Người chiến thắng cuối cùng sẽ giành được danh hiệu và toàn bộ giải thưởng đã được giới thiệu.
Một số phiên bản điển hình: America's Next Top Model (khởi xướng), Australia's Next Top Model, Britain's Next Top Model, & Canada's Next Top Model...
- Phiên bản kiểu Germany's Next Topmodel ( Đức)
Dù xuất hiện sau phiên bản gốc ba năm, nhưng Germany's Next Topmodel có tác động khá lớn đến định dạng chung của Top Model thế giới. Định dạng của phiên bản này hơi khác với bản gốc. Một chương trình có khoảng 14-17 tập phim. Ở vòng bán kết, khoảng 100 ứng viên tiềm năng tụ hội cùng nhau nhưng sau đó chỉ có 12-28 người được chọn tranh tài chính thức. Một tập phim thông thường có một hoặc nhiều hoặc không có thí sinh bị loại và họ chỉ biết khi đã nghe nhận định riêng từ giám khảo. Đối với điểm đến quốc tế, các thí sinh được du ngoạn đến rất nhiều quốc gia hoặc điểm của một quốc gia, như mùa thi thứ tư của Germany's Next Topmodel đã đến 8 địa điểm và 6 quốc gia khác nhau.
Một số phiên bản điển hình: Germany's Next Topmodel, Austria's Next Topmodel...
Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]
Ở mỗi tập Top Model gắn liền với một chủ đề theo tuần (thực, tuy nhiên khi ghi hình nước ngoài thời gian bị rút ngắn lại chỉ còn 3-4 ngày), bao gồm thử thách thời trang, chụp ảnh hoặc quay phim quảng cáo, (có thể) tham gia thử thách bổ sung tại phòng giám khảo, nghe nhận xét từ hội đồng giám khảo về chất lượng bức ảnh chụp hoặc đoạn phim và về thái độ làm việc, sau đó là phần loại thí sinh. Chủ đề của tuần có liên quan rất mật thiết đến giới người mẫu như giải quyết áp lực khi phỏng vấn, bán sản phẩm, "đi kiếm" hợp đồng trình diễn thời trang trong thời gian ở nước ngoài.
Thử thách[sửa | sửa mã nguồn]
Bắt đầu một tập, các thí sinh được giảng dạy những bài học rất cơ bản, ví dụ: cách đi đứng trên sàn diễn, biểu cảm trong ảnh, tự trang điểm và chọn trang phục thích hợp cho các sự kiện. Ngay sau đó là thử thách như: tham gia một buổi trình diễn tại quán bar, hay phỏng vấn người nổi tiếng tại dạ tiệc thảm đỏ. Người chiến thắng được hướng dẫn viên lựa chọn và trao giải thưởng. Giải thưởng đôi khi rất có giá trị về mặt vật chất hoặc tinh thần: dạ tiệc, hưởng thêm ảnh cho kì chụp hình cua tuần, trang sức... và người chiến thắng được mời bạn chung vui giải thưởng.
Ảnh chụp[sửa | sửa mã nguồn]
Khâu kế tiếp, thí sinh thể hiện cá tính qua bức ảnh, đó chính là một căn cứ để giám khảo nhận xét. Mỗi mùa thi đều gồm các bức ảnh không thể thiếu về: đồ lót, ảnh chân dụng, khỏa thân hay bán khỏa thân, tạo dáng với người mẫu nam hoặc với động vật. Và ít nhất một chủ đề chụp ảnh bị thay thế bằng đoạn phim quảng cáo sản phẩm.
Phê bình[sửa | sửa mã nguồn]
Phần cuối cùng của tập phim, các thí sinh bước vào phòng giám khảo diện kiến hội đồng, tham gia thử thách bổ sung (tạo dáng, bán sản phẩm, bước đi, thể hiện cá tính qua trang phục cho trước) được cho là phần đánh giá sơ khởi. Lần lượt từng thí sinh bước lên gần các giám khảo để xem ảnh chụp hoặc phim quảng cáo, nghe phê bình. Sau đó các thí sinh rời đi để các giám khảo bàn luận và khi quay lại họ sẽ biết ai là người bị loại. Người dẫn chương trình cầm trên tay hình của những người được biết tiếp và gọi tên họ theo thứ tự độ xuất sắc hội đồng đã sắp sẵn. Người được bước tiếp vào vòng trong được nhận lại tấm ảnh chụp hoặc ảnh một cảnh trong đoạn phim quảng cáo cùng lời chúc mừng: "Chúc mừng. Bạn vẫn tiếp tục trong cuộc đua trở thành Người mẫu đỉnh cao..." ("Congratulations. You are still in the running towards becoming... Next Top Model.") hoặc "Chúc mừng. Bạn vẫn trong cuộc đua Người mẫu đỉnh cao..." ("Congratulations. You are still in the running to becoming... Next Top Model") ở một vài quốc gia khác. Hai hay ba thí sinh cuối cùng sẽ rơi vào nhóm không an toàn và nghe chỉ trích riêng từ người dẫn chương trình, đồng thời là giám khảo chính trước khi thông báo người được đi tiếp. Tuy nhiên cũng có trường hợp không có hoặc tất cả thí sinh không an toàn đều bị loại.
Ở phiên bản kiểu Đức, các thí sinh lần lượt bước vào vòng hội đồng giám khảo và xem ảnh, nghe chỉ trích (không công bố chung như của Mỹ). Sau đó họ chờ giám khảo phân định và một lần nữa từng người bước vào phòng nhận kết quả. Phiên bản này không có nhóm thí sinh không an toàn, thứ tự thí sinh được gọi tên bước vào nhận kết quả không phản ánh độ xuất sắc của bức ảnh. Người bị loại có thể không phải là người bị gọi tên cuối cùng.
Chương trình trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Từ mùa thi thứ ba của Australia's Next Top Model xuất hiện chương trình truyền hình trực tiếp trong đó tạo cơ hội cho người xem hiểu rõ hơn về các thí sinh, ghi hình cuộc trình diễn cuối cùng, phần nhận xét của giám khảo và công bố người chiến thắng.
Danh sách 40 phiên bản thương hiệu Top Model trên khắp thế giới. Bảng chưa đầy đủ thông tin.
Quốc gia/ Vùng lãnh thổ | Tên địa phương | Kênh phát sóng | Năm | Người dẫn chương trình | Số mùa thi | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Afghanistan | Afghanistan's Next Top Model[1] | 2007 | 1 | |||
Albania | Albania's Next Top Model | Top Channel | 2010-2011 | Aurelia Hoxha | 2 | |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Britain's Next Top Model | LIVING, Lifetime | 2005 - 2017 | Lisa Butcher (2005) Lisa Snowdon (2006 - 2009) Elle Macpherson (2010 - 2013) Abbey Clancy (2016 - 2017) | 12 |
|
Britain's Missing Top Model | BBC Three | 2008 | Joe Duttine | 1 |
| |
Áo | Austria's Next Topmodel[2] | Puls4 | 2009 - hiện nay | Lena Gercke(2009-2012) Melanie Scheriau(2013-2016) Eveline Hall(2017) | 8 |
|
Ấn Độ | India's Next Top Model | MTV India (mùa 1-hiện tại) | 2015 - hiện nay | Lisa Haydon (2015-2016) Malaika Arora (2017) | 4 | |
Top Model India | Colors Infinity | 2018 - hiện nay | Lisa Haydon | 1 | Đây là chương trình phiên bản thứ 2 của Top Model tại Ấn Độ và có thêm thí sinh nam dự thi | |
Ba Lan | Top Model | TVN | 2010 - hiện nay | Joanna Krupa | 6 | Từ mùa 4, có thêm thí sinh nam dự thi |
Benelux | Benelux' Next Top Model | 2BE, RTL5 | 2009 - 2010 | Daphne Deckers | 2 | |
Bỉ | Topmodel | KanaalTwee | 2007 - 2008 | Ingrid Seynhaeve (2007) An Lemmens (2008) | 2 | |
Bosna và Hercegovina | OBN Star Model | OBN | 2009 - 2010 | Dejana Rosuljaš | 2 | Vào mùa 2, có thêm thí sinh nam dự thi |
Brasil | Brazil's Next Top Model | SET | 2007 - 2009 | Fernanda Motta | 3 | |
Top Model O Reality | Rede Record | 2012 | Ana Hickmann | 1 | ||
Campuchia | Cambodia's Next Top Model | MYTV | 2014-2015 | Chenda Yok | 1 | |
Canada | Canada's Next Top Model | CTV/A-Channel | 2006 - 2009 | Tricia Helfer (2006) Jay Manuel (2007-2009) | 3[3] | |
| Caribbean's Next Top Model | CaribVision (mùa 1)[4] FlowTV (mùa 2-hiện tại) | 2013 - hiện nay | Wendy Fitzwilliam | 4 | |
Châu Á | Asia's Next Top Model | Fox Life | 2012 - hiện nay | Nadya Hutagalung (2013-2014) Georgina Wilson (2015) Cindy Bishop (2016-) | 6 |
|
Châu Phi | Africa's Next Top Model | M-net Africa | 2013 | Oluchi Onweagba | 1 | |
Colombia | Colombia's Next Top Model | Canal Caracol | 2013 - 2014, 2017 | Carolina Guerra (2013) Carolina Cruz (2014 2017) | 3 | |
Croatia | Hrvatski Top Model | RTL Televizija | 2008 - 2010 | Tatjana Jurić (2008) Vanja Rupena (2010) | 2 | |
Đan Mạch | Denmark's Next Top Model' | Kanal4 | 2010 - 2015 | Caroline Fleming (2010-2014) Cecilie Lassen (2015) | 6 | |
Đức | Germany's Next Topmodel | ProSieben | 2006 - hiện nay | Heidi Klum | 13 |
|
Estonia | Eesti tippmodell | Kanal 2 | 2012 - 2016 | Kaja Wunder(2012) Liisi Eesmaa(2013-2016) | 4 | Từ mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi |
Georgia | Top gogo | KikalastudioTv | 2012 - 2013 | Salome Gviniashvili(2012) Nino Tskitishvili(2013) | 2 | Vào mùa 2, có thêm thí sinh từ nhiều đất nước khác dự thi |
Ghana | Top Model Ghana | GTV (Ghana) | 2006 | Abenaa | 1 | Bản độc quyền đầu tiên tại châu Phi |
Hà Lan | Holland's Next Top Model | RTL5 | 2006 - hiện nay | Yfke Sturm (2006-2007) Daphne Deckers (2007-2011) Anouk Smulders(2013-2016) Anna Nooshin(2017-hiện nay) | 8 |
|
Hàn Quốc | Do-jeon Supermodel Korea | OnStyle Media | 2010 - 2014 | Jang Yoon Ju | 5 | Vào mùa 5, có thêm thí sinh nam dự thi |
Hoa Kỳ | America's Next Top Model | UPN, CW, VH1 | 2003 - hiện nay | Tyra Banks(2003-2016,2017) Rita Ora(2016-2017) | 24 |
|
Hy Lạp | Next Top Model | ANT1 | 2009 - 2011, 2018 | Vicky Kaya | 3 | |
Hungary | Hungary's Next Top Model | Viasat 3 | 2006 | Viktória Vámosi Panni Epres (Chung kết) | 1 | |
Ireland | The Model Scouts | RTÉ Two | 2009 - 2010 | Fiona Ellis (Mùa 1) David Cunningham & Jeni Rose (Mùa 2) | 2 | |
Israel | Israel's Next Top Model | Channel 10 | 2005 - 2008 | Galit Gutman | 3 | |
Kazakhstan | Я красивая | Hit TV[5] | 2005 | 1 | ||
Malta | Malta's Top Model | Favourite Channel | 2009 | Claire Amato | 1 | |
México | Mexico's Next Top Model[6] | Sony Entertainment Television (Mỹ Latin) | 2009 - 2014 | Elsa Bénitez (2009-2012) Jaydy Michel (2013-2014) | 5 | |
Mông Cổ | Mongolia's Next Top Model | EduTV | 2017-hiện tại | Nora Dagva | 2 | |
Na Uy | Norway's Next Top Model | TV3 (Na Uy) | 2006 - 2013 | Kathrine Sørland (2005-06), Vendela Kirsebom (2007-2008) Mona Grudt (2011) Siri Tollerød (2013) | 5 | |
New Zealand | New Zealand's Next Top Model | TV3 | 2009 - 2011 | Sara Tetro | 3 | |
Nga | Ты супермодель | STS | 2004 - 2007 | Fyodor Bondarchuk (2004-05) Alexander Tsekalo (2006) Svetlana Bondarchuk (2007) | 4 | Là cuộc thi nước ngoài đầu tiên sau Mỹ |
Top Model po-russki | Muz-TV, You-TV | 2011 - 2014 | Ksenia Sobchak (2011-2012) Irina Shayk (2012) Natasha Stefanenko (2014) | 5 | ||
Nigeria | Nigeria's Next Top Model | Hi TV | 2007 | Adoara Oleh & Oreke | 1 |
|
Peru | Peru's Next Top Model | ATV | 2013 | Valeria De Santis | 1 | |
Pháp | France's Next Top Model | Métropole 6 | 2005 - 2007 | Odile Sarron (2005) Adriana Karembeu (2007) | 2 | |
Phần Lan | Suomen huippumalli haussa | Nelonen | 2008 - 2017 | Anne Kukkohovi(2008 - 2012), Maryan Ravazi(2017) | 6 | Từ mùa 6 sẽ có các thí sinh nam |
Philippines | Philippines' Next Top Model | RPN,TV5 | 2007, 2017 | Ruffa Gutierrez-Bektas(2007) Maggie Wilson(2017) | 2 | |
Rumani | Next Top Model by Cătălin Botezatu | ANT1 | 2011 - 2012 | Cătălin Botezatu | 3 | |
Scandinavia | Scandinavia's Next Top Model | TV3 (Viasat) | 2005 - 2006, 2016 | Kathrine Sørland Anne P Mini Anden (2005) Malin Persson (2006) Lina Rafn(2016) | 4 | |
Serbia | Srpski Top Model | Prva | 2011 | Ivana Stanković | 1 |
|
Slovakia | H'lada sa Supermodelka | TV JOJ | 2007 | Simona Krainova | 1 | |
Slovenia | Slovenski Top Model | TV3 Slovenia | 2010 | Nuša Šenk | 1 | |
Tây Ban Nha | Supermodelo | Cuatro | 2006 - 2008 | Judit Mascó (2006-07) Eloísa González (2008) | 3 | Vào mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi |
Tây Phi | West Africa's Next Top Model[8] | 2009 | Oluchi Onweagba | 1 | ||
Thái Lan | Thailand's Next Top Model | Thai TV3 | 2005 | Sonia Couling | 1 | |
Thổ Nhĩ Kỳ | Turkey's Next Top Model | Star TV (Thổ Nhĩ Kỳ) | 2006 | Deniz Akkaya | 1 | |
Thụy Điển | Sweden's Next Top Supermodel | TV3 (Thuỵ Điển) | 2007 - 2014 | Vendela Kirsebom (2007) Izabella Scorupco (2012) Caroline Winberg (2013–2014) | 4 |
|
Thụy Sĩ | Switzerland's Next Supermodel | 3+ TV | 2007 - 2008, 2018 | Nadja Schildknecht (2007) Franziska Knuppe (2008) | 3 | Vào mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi |
Trung Mỹ | Super Model Centroamérica | BCCA | 2007 | Leonora Jimenez [1] | 1 | Bản độc quyền chỉ áp dụng cho mùa thi đầu |
Trung Quốc | China Next Top Model | Sichuan TV (mùa 1-3) Travel Channel (mùa 4) Chongqing TV (mùa 5) | 2008 - 2015 | Lý Ngải(2008-2010) Thượng Văn Tiệp(2013) Hùng Đại Lâm & Sean Zhang(2015) | 5 | Vào mùa 5, có thêm thí sinh nam dự thi |
Úc | Australia's Next Top Model | FOX8 | 2005 - 2016 | Erika Heynatz (2005-2006) Jodhi Meares (2007-2008) Sarah Murdoch (2009-2011) Jennifer Hawkins (mùa 2013-hiện tại) | 10 |
|
Ukraina | Top Model po-ukrainsky | Novy TV | 2014 - hiện nay | Alla Kostromichova | 5 | Từ mùa 4, có thêm thí sinh nam dự thi |
Ý | Italia's Next Top Model' | SKY Uno [2] | 2007 - 2011 | Natasha Stefanenko | 4 | |
Việt Nam | Vietnam's Next Top Model | VTV3 | 2010 - hiện nay | Hà Anh (2010) Xuân Lan (2011, 2012, 2014) Thanh Hằng (2013, 2015,2016) Trương Ngọc Ánh (2017) | 8 |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét