Thứ Sáu, 26 tháng 10, 2018

Những phiên bản của Top Model – Wikipedia tiếng Việt


Top Model là tên gọi chung của các định dạng chương trình truyền hình về đề tài người mẫu và thời trang được nhiều quốc gia trên khắp thế giới sản xuất. Cho đến hiện tại, nó đã phủ rộng 120 quốc gia (thị trường) với khoảng 40 phiên bản riêng biệt. Chương trình quy tụ dàn thí sinh trẻ đam mê ngành thời trang và có khát vọng trở thành người mẫu, người chiến thắng sẽ giành được danh hiệu và các giải thưởng bao gồm một hợp đồng với công ty quản lý người mẫu, làm người mẫu ảnh cho một tạp chí và tham gia vào chiến dịch quảng cáo của một hãng mỹ phẩm. Định dạng này được cựu siêu mẫu Tyra Banks sáng lập và phát triển từ chương trình đầu tiên lên sóng năm 2003, do 10x10 Entertainment sản xuất.





Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]


Phiên bản kiểu America's Next Top Model ( Mỹ)

Mỗi chương trình Top Model có số tập dao động trong khoảng từ 9 đến 13 với 10-14 thí sinh khi bắt đầu. Thí sinh bị loại dần qua từng tập, nhưng đôi khi cũng có những trường hợp ngoại lệ như không có thí sinh bị loại hay nhiều thí sinh cùng bị loại (có thể cùng lúc hoặc không). Trong những tập phim đầu, các thí sinh được thay đổi diện mạo để thuận lợi hơn trong quá trình tranh tài, thường sau đợt loại thí sinh đầu tiên hoặc thứ hai. Khi chương trình đã đi được 2/3 chặng đường, chỉ còn lại 5-6 người, các thí sinh du hành đến một quốc gia khác để tìm kiếm cơ hội làm việc nước ngoài. Người chiến thắng cuối cùng sẽ giành được danh hiệu và toàn bộ giải thưởng đã được giới thiệu.

Một số phiên bản điển hình: America's Next Top Model (khởi xướng), Australia's Next Top Model, Britain's Next Top Model, & Canada's Next Top Model...


Phiên bản kiểu Germany's Next Topmodel ( Đức)

Dù xuất hiện sau phiên bản gốc ba năm, nhưng Germany's Next Topmodel có tác động khá lớn đến định dạng chung của Top Model thế giới. Định dạng của phiên bản này hơi khác với bản gốc. Một chương trình có khoảng 14-17 tập phim. Ở vòng bán kết, khoảng 100 ứng viên tiềm năng tụ hội cùng nhau nhưng sau đó chỉ có 12-28 người được chọn tranh tài chính thức. Một tập phim thông thường có một hoặc nhiều hoặc không có thí sinh bị loại và họ chỉ biết khi đã nghe nhận định riêng từ giám khảo. Đối với điểm đến quốc tế, các thí sinh được du ngoạn đến rất nhiều quốc gia hoặc điểm của một quốc gia, như mùa thi thứ tư của Germany's Next Topmodel đã đến 8 địa điểm và 6 quốc gia khác nhau.

Một số phiên bản điển hình: Germany's Next Topmodel, Austria's Next Topmodel...


Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]


Ở mỗi tập Top Model gắn liền với một chủ đề theo tuần (thực, tuy nhiên khi ghi hình nước ngoài thời gian bị rút ngắn lại chỉ còn 3-4 ngày), bao gồm thử thách thời trang, chụp ảnh hoặc quay phim quảng cáo, (có thể) tham gia thử thách bổ sung tại phòng giám khảo, nghe nhận xét từ hội đồng giám khảo về chất lượng bức ảnh chụp hoặc đoạn phim và về thái độ làm việc, sau đó là phần loại thí sinh. Chủ đề của tuần có liên quan rất mật thiết đến giới người mẫu như giải quyết áp lực khi phỏng vấn, bán sản phẩm, "đi kiếm" hợp đồng trình diễn thời trang trong thời gian ở nước ngoài.


Thử thách[sửa | sửa mã nguồn]


Bắt đầu một tập, các thí sinh được giảng dạy những bài học rất cơ bản, ví dụ: cách đi đứng trên sàn diễn, biểu cảm trong ảnh, tự trang điểm và chọn trang phục thích hợp cho các sự kiện. Ngay sau đó là thử thách như: tham gia một buổi trình diễn tại quán bar, hay phỏng vấn người nổi tiếng tại dạ tiệc thảm đỏ. Người chiến thắng được hướng dẫn viên lựa chọn và trao giải thưởng. Giải thưởng đôi khi rất có giá trị về mặt vật chất hoặc tinh thần: dạ tiệc, hưởng thêm ảnh cho kì chụp hình cua tuần, trang sức... và người chiến thắng được mời bạn chung vui giải thưởng.


Ảnh chụp[sửa | sửa mã nguồn]


Khâu kế tiếp, thí sinh thể hiện cá tính qua bức ảnh, đó chính là một căn cứ để giám khảo nhận xét. Mỗi mùa thi đều gồm các bức ảnh không thể thiếu về: đồ lót, ảnh chân dụng, khỏa thân hay bán khỏa thân, tạo dáng với người mẫu nam hoặc với động vật. Và ít nhất một chủ đề chụp ảnh bị thay thế bằng đoạn phim quảng cáo sản phẩm.


Phê bình[sửa | sửa mã nguồn]


Phần cuối cùng của tập phim, các thí sinh bước vào phòng giám khảo diện kiến hội đồng, tham gia thử thách bổ sung (tạo dáng, bán sản phẩm, bước đi, thể hiện cá tính qua trang phục cho trước) được cho là phần đánh giá sơ khởi. Lần lượt từng thí sinh bước lên gần các giám khảo để xem ảnh chụp hoặc phim quảng cáo, nghe phê bình. Sau đó các thí sinh rời đi để các giám khảo bàn luận và khi quay lại họ sẽ biết ai là người bị loại. Người dẫn chương trình cầm trên tay hình của những người được biết tiếp và gọi tên họ theo thứ tự độ xuất sắc hội đồng đã sắp sẵn. Người được bước tiếp vào vòng trong được nhận lại tấm ảnh chụp hoặc ảnh một cảnh trong đoạn phim quảng cáo cùng lời chúc mừng: "Chúc mừng. Bạn vẫn tiếp tục trong cuộc đua trở thành Người mẫu đỉnh cao..." ("Congratulations. You are still in the running towards becoming... Next Top Model.") hoặc "Chúc mừng. Bạn vẫn trong cuộc đua Người mẫu đỉnh cao..." ("Congratulations. You are still in the running to becoming... Next Top Model") ở một vài quốc gia khác. Hai hay ba thí sinh cuối cùng sẽ rơi vào nhóm không an toàn và nghe chỉ trích riêng từ người dẫn chương trình, đồng thời là giám khảo chính trước khi thông báo người được đi tiếp. Tuy nhiên cũng có trường hợp không có hoặc tất cả thí sinh không an toàn đều bị loại.

Ở phiên bản kiểu Đức, các thí sinh lần lượt bước vào vòng hội đồng giám khảo và xem ảnh, nghe chỉ trích (không công bố chung như của Mỹ). Sau đó họ chờ giám khảo phân định và một lần nữa từng người bước vào phòng nhận kết quả. Phiên bản này không có nhóm thí sinh không an toàn, thứ tự thí sinh được gọi tên bước vào nhận kết quả không phản ánh độ xuất sắc của bức ảnh. Người bị loại có thể không phải là người bị gọi tên cuối cùng.


Chương trình trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]


Từ mùa thi thứ ba của Australia's Next Top Model xuất hiện chương trình truyền hình trực tiếp trong đó tạo cơ hội cho người xem hiểu rõ hơn về các thí sinh, ghi hình cuộc trình diễn cuối cùng, phần nhận xét của giám khảo và công bố người chiến thắng.



Danh sách 40 phiên bản thương hiệu Top Model trên khắp thế giới. Bảng chưa đầy đủ thông tin.
























































































































































































































































































































































































Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Tên địa phương
Kênh
phát sóng
Năm
Người dẫn
chương trình
Số
mùa thi
Ghi chú
 Afghanistan
Afghanistan's Next Top Model[1]
2007

1

Albania
Albania
Albania's Next Top Model
Top Channel
2010-2011
Aurelia Hoxha
2

 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Britain's Next Top Model
LIVING, Lifetime
2005 - 2017
Lisa Butcher (2005)
Lisa Snowdon (2006 - 2009)
Elle Macpherson (2010 - 2013)
Abbey Clancy (2016 - 2017)
12

  • Tại châu Á, hai mùa thi đầu được phát trên Channel V.
Britain's Missing Top Model
BBC Three
2008
Joe Duttine
1

  • Là phiên bản dành riêng cho thí sinh khuyết tật.
 Áo
Austria's Next Topmodel[2]Puls4
2009 - hiện nay
Lena Gercke(2009-2012)
Melanie Scheriau(2013-2016)
Eveline Hall(2017)
8

  • Người dẫn mùa 1 là cựu thí sinh, người chiến thắng trong Germany's Next Topmodel, Mùa thi 1

  • Từ mùa 6, có thêm thí sinh nam dự thi
Ấn Độ
Ấn Độ
India's Next Top Model
MTV India (mùa 1-hiện tại)
2015 - hiện nay
Lisa Haydon (2015-2016)
Malaika Arora (2017)
4

Top Model India
Colors Infinity
2018 - hiện nay
Lisa Haydon
1
Đây là chương trình phiên bản thứ 2 của Top Model tại Ấn Độ và có thêm thí sinh nam dự thi
Ba Lan
Ba Lan
Top Model
TVN
2010 - hiện nay
Joanna Krupa
6
Từ mùa 4, có thêm thí sinh nam dự thi
Flag of Benelux.svg Benelux
Benelux' Next Top Model
2BE, RTL5
2009 - 2010
Daphne Deckers
2

 Bỉ
Topmodel
KanaalTwee
2007 - 2008
Ingrid Seynhaeve (2007)
An Lemmens (2008)
2

 Bosna và Hercegovina
OBN Star Model
OBN
2009 - 2010
Dejana Rosuljaš
2
Vào mùa 2, có thêm thí sinh nam dự thi
Brasil Brasil
Brazil's Next Top Model
SET
2007 - 2009
Fernanda Motta
3

Top Model O Reality
Rede Record
2012
Ana Hickmann
1

Campuchia
Campuchia
Cambodia's Next Top Model
MYTV
2014-2015
Chenda Yok
1

 Canada
Canada's Next Top Model
CTV/A-Channel
2006 - 2009
Tricia Helfer (2006)
Jay Manuel (2007-2009)
3[3]
Antigua và BarbudaBahamasBarbadosQuần đảo CaymanCuraçao

Cộng hòa DominicaGrenadaGuadeloupeGuyanaJamaica
Puerto RicoSaint LuciaSaint Vincent và GrenadinesSurinameTrinidad và Tobago
Caribbe


Caribbean's Next Top Model
CaribVision (mùa 1)[4]
FlowTV (mùa 2-hiện tại)
2013 - hiện nay
Wendy Fitzwilliam
4

Trung Quốc Hồng Kông Ấn Độ Indonesia Nhật Bản
Malaysia Mông Cổ Myanmar Nepal Philippines
Singapore Hàn Quốc Đài Loan Thái Lan Việt Nam
Châu Á
Asia's Next Top Model
Fox Life
2012 - hiện nay
Nadya Hutagalung (2013-2014)

Georgina Wilson (2015)

Cindy Bishop (2016-)


6

  • Asia's Next Top Model (viết tắt là "AsNTM") là chương trình truyền hình thực tế mà đại diện của mỗi nước trong châu Á sẽ cùng nhau tranh tài để giành được danh hiệu "Asia's Next Top Model", hiện tại đang phát sóng trên Fox Life trước đây là STAR World
AngolaGhanaKenyaMozambiqueNigeriaCộng hòa Nam PhiTunisiaUganda
Châu Phi
Africa's Next Top Model
M-net Africa
2013
Oluchi Onweagba
1

Colombia
Colombia
Colombia's Next Top Model
Canal Caracol
2013 - 2014, 2017
Carolina Guerra (2013)
Carolina Cruz (2014 2017)
3

 Croatia
Hrvatski Top Model
RTL Televizija
2008 - 2010
Tatjana Jurić (2008)
Vanja Rupena (2010)
2

 Đan Mạch
Denmark's Next Top Model'
Kanal4
2010 - 2015
Caroline Fleming (2010-2014)
Cecilie Lassen (2015)
6

 Đức
Germany's Next Topmodel
ProSieben
2006 - hiện nay
Heidi Klum
13

  • Bản độc quyền đầu tiên có truyền hình trực tiếp chung kết
Estonia
Estonia
Eesti tippmodell
Kanal 2
2012 - 2016
Kaja Wunder(2012)
Liisi Eesmaa(2013-2016)
4
Từ mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi
Gruzia
Georgia
Top gogo
KikalastudioTv
2012 - 2013
Salome Gviniashvili(2012)
Nino Tskitishvili(2013)
2
Vào mùa 2, có thêm thí sinh từ nhiều đất nước khác dự thi
 Ghana
Top Model Ghana
GTV (Ghana)
2006
Abenaa
1
Bản độc quyền đầu tiên tại châu Phi
 Hà Lan
Holland's Next Top Model
RTL5
2006 - hiện nay
Yfke Sturm (2006-2007)
Daphne Deckers (2007-2011)
Anouk Smulders(2013-2016)
Anna Nooshin(2017-hiện nay)
8

  • Từ mùa 2-9, có truyền hình trực tiếp đêm đăng quang.

  • Từ mùa 10, có thêm thí sinh nam dự thi
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Do-jeon Supermodel Korea
OnStyle Media
2010 - 2014
Jang Yoon Ju
5
Vào mùa 5, có thêm thí sinh nam dự thi
 Hoa Kỳ
America's Next Top Model
UPN, CW, VH1
2003 - hiện nay
Tyra Banks(2003-2016,2017)
Rita Ora(2016-2017)
24

  • Là mùa đầu tiên có mùa thứ 17 là All-star

  • Từ mùa 20-22, có thêm thí sinh nam dự thi
Hy Lạp Hy Lạp
Next Top Model
ANT1
2009 - 2011, 2018
Vicky Kaya
3

 Hungary
Hungary's Next Top Model
Viasat 3
2006
Viktória Vámosi
Panni Epres (Chung kết)
1

 Ireland
The Model Scouts
RTÉ Two
2009 - 2010
Fiona Ellis (Mùa 1)
David Cunningham & Jeni Rose (Mùa 2)
2

 Israel
Israel's Next Top Model
Channel 10
2005 - 2008
Galit Gutman
3

 Kazakhstan
Я красивая
Hit TV[5]2005

1

Malta
Malta
Malta's Top Model
Favourite Channel
2009
Claire Amato
1

México México
Mexico's Next Top Model[6]Sony Entertainment Television (Mỹ Latin)
2009 - 2014
Elsa Bénitez (2009-2012)
Jaydy Michel (2013-2014)
5

 Mông Cổ
Mongolia's Next Top Model
EduTV
2017-hiện tại
Nora Dagva
2

 Na Uy
Norway's Next Top Model
TV3 (Na Uy)
2006 - 2013
Kathrine Sørland (2005-06),
Vendela Kirsebom (2007-2008)
Mona Grudt (2011)
Siri Tollerød (2013)
5

 New Zealand
New Zealand's Next Top Model
TV3
2009 - 2011
Sara Tetro
3

 Nga
Ты супермодель
STS
2004 - 2007
Fyodor Bondarchuk (2004-05)
Alexander Tsekalo (2006)
Svetlana Bondarchuk (2007)
4
Là cuộc thi nước ngoài đầu tiên sau Mỹ
Top Model po-russki
Muz-TV, You-TV
2011 - 2014
Ksenia Sobchak (2011-2012)
Irina Shayk (2012)
Natasha Stefanenko (2014)
5

 Nigeria
Nigeria's Next Top Model
Hi TV
2007
Adoara Oleh & Oreke
1

  • Bản độc quyền thứ hai tại châu Phi, sau Ghana.[7]
Peru
Peru
Peru's Next Top Model
ATV
2013
Valeria De Santis
1

 Pháp
France's Next Top Model
Métropole 6
2005 - 2007
Odile Sarron (2005)
Adriana Karembeu (2007)
2

Phần Lan Phần Lan
Suomen huippumalli haussa
Nelonen
2008 - 2017
Anne Kukkohovi(2008 - 2012), Maryan Ravazi(2017)
6
Từ mùa 6 sẽ có các thí sinh nam
 Philippines
Philippines' Next Top Model
RPN,TV5
2007, 2017
Ruffa Gutierrez-Bektas(2007)
Maggie Wilson(2017)
2

România
Rumani
Next Top Model by Cătălin Botezatu
ANT1
2011 - 2012
Cătălin Botezatu
3

Na UyĐan MạchPhần Lan
Scandinavia
Scandinavia's Next Top Model
TV3 (Viasat)
2005 - 2006, 2016
Kathrine Sørland
Anne P
Mini Anden (2005)
Malin Persson (2006)
Lina Rafn(2016)
4

 Serbia
Srpski Top Model
Prva
2011
Ivana Stanković
1

  • Bản Top model đầu tiên của Nam Tư, sau đó được đổi thành Balkan Top model by N J Models.
 Slovakia
H'lada sa Supermodelka
TV JOJ
2007
Simona Krainova
1

SloveniaSlovenia
Slovenski Top Model
TV3 Slovenia
2010
Nuša Šenk
1

 Tây Ban Nha
Supermodelo
Cuatro
2006 - 2008
Judit Mascó (2006-07)
Eloísa González (2008)
3
Vào mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi
GhanaBờ Biển NgàSierra LeoneSénégalLiberiaNigeria
Tây Phi
West Africa's Next Top Model[8]
2009
Oluchi Onweagba
1

Cờ Thái Lan Thái Lan
Thailand's Next Top Model
Thai TV3
2005
Sonia Couling
1

 Thổ Nhĩ Kỳ
Turkey's Next Top Model
Star TV (Thổ Nhĩ Kỳ)
2006
Deniz Akkaya
1

Thụy Điển Thụy Điển
Sweden's Next Top Supermodel
TV3 (Thuỵ Điển)
2007 - 2014
Vendela Kirsebom (2007)
Izabella Scorupco (2012)
Caroline Winberg (2013–2014)
4

  • Là phiên bản tách ra từ Scandinavia's Next Top Model

  • Vào mùa 4, có thêm thí sinh nam dự thi
 Thụy Sĩ
Switzerland's Next Supermodel
3+ TV
2007 - 2008, 2018
Nadja Schildknecht (2007)
Franziska Knuppe (2008)
3
Vào mùa 3, có thêm thí sinh nam dự thi
Cộng hòa Liên bang Trung Mỹ
Trung Mỹ
Super Model Centroamérica
BCCA
2007
Leonora Jimenez [1]
1
Bản độc quyền chỉ áp dụng cho mùa thi đầu
Cờ Trung Quốc Trung Quốc
China Next Top Model
Sichuan TV (mùa 1-3)
Travel Channel (mùa 4)
Chongqing TV (mùa 5)
2008 - 2015
Lý Ngải(2008-2010)
Thượng Văn Tiệp(2013)
Hùng Đại Lâm & Sean Zhang(2015)
5
Vào mùa 5, có thêm thí sinh nam dự thi
 Úc
Australia's Next Top Model
FOX8
2005 - 2016
Erika Heynatz (2005-2006)
Jodhi Meares (2007-2008)
Sarah Murdoch (2009-2011)
Jennifer Hawkins (mùa 2013-hiện tại)
10

  • Tại Mỹ, phát trên kênh VH1 năm 2007; tại châu Á, cả bốn mùa thi đều đã phát trên Channel V.Là kênh truyền hình nổi tiếng của Pay-TV, Australia.
Ukraina
Ukraina
Top Model po-ukrainsky
Novy TV
2014 - hiện nay
Alla Kostromichova
5
Từ mùa 4, có thêm thí sinh nam dự thi
 Ý
Italia's Next Top Model'
SKY Uno [2]
2007 - 2011
Natasha Stefanenko
4

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam
Vietnam's Next Top Model
VTV3
2010 - hiện nay
Hà Anh (2010)
Xuân Lan (2011, 2012, 2014)
Thanh Hằng (2013, 2015,2016)

Trương Ngọc Ánh (2017)


8

  • Từ mùa thi thứ 4-7 có sự xuất hiện của các thí sinh nam

  • Mùa thứ 8 là mùa thi All Stars, dành cho 11 cựu thí sinh và 2 thí sinh mói



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét